Ung thư đường mật là gì? Các công bố khoa học về Ung thư đường mật

Ung thư đường mật là một loại ung thư hiếm phát triển từ tế bào ống dẫn mật, hệ thống dẫn mật từ gan và túi mật tới ruột non. Nguyên nhân chưa rõ ràng, nhưng có một số yếu tố nguy cơ như viêm mãn tính, nhiễm ký sinh trùng, bệnh gan mãn tính, tuổi và giới tính. Triệu chứng thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu gồm vàng da, nước tiểu đậm, ngứa da, và đau bụng. Chẩn đoán đòi hỏi các xét nghiệm máu, hình ảnh và nội soi. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị và chăm sóc hỗ trợ.

Ung Thư Đường Mật: Giới Thiệu Tổng Quan

Ung thư đường mật, hay còn gọi là ung thư ống mật, là một loại ung thư hiếm gặp, phát triển từ các tế bào của ống dẫn mật. Ống mật là hệ thống đường ống mang mật từ gan và túi mật đến ruột non để hỗ trợ tiêu hóa. Nguyên nhân chính xác của ung thư đường mật vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng có một số yếu tố nguy cơ đã được nhận diện.

Nguyên Nhân và Yếu Tố Nguy Cơ

Mặc dù nguyên nhân cụ thể của ung thư đường mật vẫn chưa được biết đến, các nhà nghiên cứu đã xác định một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh này:

  • Viêm đường mật mãn tính: Tình trạng viêm kéo dài trong các ống dẫn mật, chẳng hạn như viêm đường mật xơ hóa nguyên phát, có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
  • Nhiễm ký sinh trùng: Các loại ký sinh trùng như sán lá gan, thường thấy ở các quốc gia Đông Nam Á, có thể gây nhiễm trùng mãn tính và dẫn đến ung thư.
  • Bệnh gan mãn tính: Xơ gan hoặc các bệnh gan mãn tính khác cũng có thể đóng vai trò trong sự phát triển của ung thư đường mật.
  • Tuổi tác và giới tính: Nguy cơ mắc bệnh tăng lên theo tuổi và phổ biến hơn ở nam giới.

Các Triệu Chứng Thường Gặp

Triệu chứng của ung thư đường mật có thể không rõ ràng ở giai đoạn đầu và có thể bao gồm:

  • Vàng da và mắt (bệnh vàng da)
  • Nước tiểu đậm màu
  • Ngứa da
  • Đau bụng hoặc chướng bụng
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân
  • Sốt

Chẩn Đoán

Để chẩn đoán ung thư đường mật, cần thực hiện một số xét nghiệm và thủ thuật, bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Để kiểm tra chức năng gan và tìm dấu hiệu của chất chỉ thị ung thư.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, CT, hoặc MRI có thể được sử dụng để phát hiện các bất thường trong đường mật.
  • Nội soi đường mật: Giúp bác sĩ nhìn thấy bên trong ống mật và lấy mẫu mô để kiểm tra.

Phương Pháp Điều Trị

Phương pháp điều trị chính cho ung thư đường mật thường là phẫu thuật nếu khối u có thể được loại bỏ. Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác có thể bao gồm:

  • Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phát triển.
  • Xạ trị: Sử dụng tia X hoặc các loại tia khác để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Chăm sóc hỗ trợ: Giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Kết Luận

Ung thư đường mật là một bệnh lý nghiêm trọng với các triệu chứng không đặc hiệu ở giai đoạn đầu, điều này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đến các yếu tố nguy cơ và triệu chứng để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nâng cao nhận thức và thúc đẩy nghiên cứu là rất quan trọng để cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư đường mật":

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT RỐN GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư đường mật rốn gan, giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn bệnh. Đối tượng nghiên cứu: Mô tả tiến cứu gồm 35 bệnh nhân với chẩn đoán lâm sàng ung thư đường mật rốn gan và được chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2021. Kết quả: Kích thước trung bình của thể khối và thể phát triển trong lòng đường mật  3,86±1,77cm; với thể thâm nhiễm, độ dày thành đường mật trung bình 6,53±4,04mm, chiều dài đoạn dày là 25,47±6,87mm. Trên chuỗi xung T1W, phần lớn u giảm hoặc đồng tín hiệu (93,8%), tín hiệu trên chuỗi xung T2W thay đổi. 96,8% trường hợp u hạn chế khuếch tán trên DWI. CHT có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 25%, giá trị dự báo dương tính 91,2%, giá trị dự báo âm tính 100%, độ chính xác 91,4% trong chẩn đoán ung thư đường mật rốn gan. CHT chẩn đoán đúng giai đoạn 83,9% trường hợp. Kết luận: Ung thư đường mật rốn gan thường giảm hoặc đồng tín hiệu trên chuỗi xung T1W, tín hiệu thay đổi trên chuỗi xung T2W, hạn chế khuếch tán trên DWI. Cộng hưởng từ là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn của ung thư đường mật rốn gan.
#ung thư đường mật rốn gan #cộng hưởng từ #chẩn đoán giai đoạn
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tắc mật do ung thư
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, một số xét nghiện cận lâm sàng ở bệnh nhân hẹp tắc đường mật ác tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 88 bệnh nhân bị tắc mật do ung thư, được tiến hành đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng điều trị nội trú tại Bộ môn - Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2018. Kết quả: Tuổi trung bình 62,4 ± 12,2 năm. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là vàng da, chán ăn, sụt cân, đau bụng, ngứa với tỷ lệ tương ứng là: 100%, 94,3%, 89,8%, 83,0%, 63,6%. Nồng độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh trung bình là 315,1 ± 133,41 (µmol/l). 88/88 bệnh nhân (100,0%) có giãn đường mật trong gan cả 2 bên. Kích thước trung bình khối u gây tắc mật và độ dài đoạn đường mật bị chít hẹp tương ứng là: 43,8 ± 31,7/35,6 ± 26,6 và 28,2 ± 8,9mm. Nguyên nhân gây tắc mật hay gặp gồm ung thư tụy, đường mật rốn gan, đường mật đoạn thấp, gan và đường mật trong gan với các tỷ lệ tương ứng là 31,8%, 21,6%, 15,9%, 10,2% và 9,1%. Kết luận: Tắc mật do ung thư thường gặp ở bệnh nhân trung hoặc cao tuổi, triệu chứng lâm sàng thường gặp là vàng da, chán ăn, sụt cân, đau bụng, ngứa kèm theo tổng trạng suy sụp. Nồng độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh tăng cao kèm theo hình ảnh khối u gây tắc nghẽn đường mật. Nguyên nhân ung thư gây tắc mật chủ yếu là ung thư tụy và ung thư đường mật ngoài gan.
#Tắc mật do ung thư #stent đường mật
Đánh giá kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị tắc mật do ung thư
Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt stent đường mật (ĐM) qua nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) điều trị tắc mật do ung thư (TMDUT). Đối tượng và phương pháp: 88 bệnh nhân (BN) TMDUT, được đặt stent ĐM qua NSMTND điều trị nội trú tại Bộ môn - Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2018. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng, theo dõi dọc trước sau điều trị. Kết quả: Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 80/88 (90,9%) BN. Tỷ lệ dẫn lưu thành công về chức năng đạt 80/80 (100%) BN. 12/12 (100%) BN đặt stent trước mổ đủ điều kiện phẫu thuật với trung vị thời gian đặt stent trước mổ là 17,5 ngày. Sau đặt stent 1 tháng, ở 68 BN đặt stent điều trị giảm nhẹ, cải thiện lâm sàng ở phần lớn các trường hợp, nồng độ bilirubin TP huyết thanh giảm > 75% so với trước đặt stent hoặc trở về ngưỡng bình thường ở 57/68 (83,8%) BN. Kết quả lâu dài cho thấy trung vị thời gian sống thêm là 175 ngày, thời gian dẫn lưu hiệu quả (thời gian stent thông) của stent kim loại vượt trội so với stent nhựa với trung vị tương ứng là 266 ngày và 142 ngày (p<0,001). Kết luận: Đặt stent đường mật qua NSMTND ở BN tắc mật do ung thư có kết quả dẫn lưu tốt với cả điều trị giảm nhẹ hoặc trước phẫu thuật.
#Tắc mật do ung thư #stent đường mật
Đánh giá các biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị tắc mật do ung thư
Mục tiêu: Đánh giá các biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng điều trị tắc mật do ung thư. Đối tượng và phương pháp: 88 bệnh nhân bị tắc mật do ung thư, được tiến hành đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng, điều trị nội trú tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2018. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng, theo dõi dọc trước sau điều trị. Kết quả: Trong số 80 bệnh nhân đặt stent thành công, tỷ lệ biến chứng sớm là 17,5%; chủ yếu là viêm đường mật - chiếm 10,0%, không có biến chứng nặng. Biến chứng muộn chiếm tỷ lệ 51,5% ở 68 bệnh nhân đặt stent lâu dài điều trị giảm nhẹ; trong đó chủ yếu là stent mất chức năng dẫn lưu (42,6%), viêm đường mật khi stent chưa mất chức năng dẫn lưu (19,1%). Kết luận: Biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng khá thường gặp, nhất là các biến chứng muộn; chủ yếu là các biến chứng mức độ nhẹ và trung bình.
#Tắc mật do ung thư #stent đường mật
GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ SỎI ĐƯỜNG MẬT CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ DỰNG SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ sỏi đường mật và một số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân phẫu thuật sỏi đường mật, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm I giảm đau bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP) một liều duy nhất mức T7 hai bên trước mổ mỗi bên bằng 20mL Ropivacain 0,25% phối hợp Dexamethasone 0,04%, nhóm II không được gây tê. Cả hai nhóm đều được gây mê nội khí quản và sau mổ sử dụng giảm đau PCA morphin. Kết quả: Nhóm gây tê ESP có thời gian yêu cầu thuốc giảm đau đầu tiên kéo dài hơn so với nhóm không được gây tê (3,60±2,45 giờ so với 0,66±0,31 giờ), ESP giúp giảm lượng morphin tiêu thụ 12h và 24h đầu sau mổ; giảm ý nghĩa điểm VAS lúc nghỉ và vận động trong 18h đầu sau mổ. Tỉ lệ nôn, buồn nôn, ngứa của 2 nhóm là tương đương, không gặp biến chứng nào của ESPB. Kết luận: Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là phương pháp an toàn và hiệu quả cho phẫu thuật sỏi đường mật
#gây mê mặt phẳng cơ dựng sống #phẫu thuật đường mật #giảm đau cho phẫu thuật sỏi mật
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN THEO PHÂN LOẠI WHO 2019 TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2019-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là một nhóm các khối u ác tính không đồng nhất, đứng thứ hai trong các tổn thương ác tính của gan chỉ sau ung thư biểu mô tế bào gan. Năm 2019, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra bảng phân loại mới bao gồm hai nhóm chính là UTBMĐMTG típ ống lớn và UTBMĐMTG típ ống nhỏ và các thứ típ hiếm gặp. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học của ung thư biểu mô đường mật trong gan theo WHO 2019 và đối chiếu hai típ mô bệnh học chính với một số đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 34 trường hợp UTBMĐMTG được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2019 đến tháng 06/2022. Kết quả nghiên cứu: Típ ống lớn chiếm 41.2%, típ ống nhỏ 50.0%, 02 trường hợp UTBM típ tuyến vảy và 01 trường hợp típ dạng lympho-biểu mô. U biệt hóa vừa chiếm 61.8% và kém biệt hóa chiếm 38.2%. pT1 chiếm ưu thế với 73.5%. Tỷ lệ di căn hạch là 26.5%, xâm nhập mạch là 20.6% và xâm nhập thần kinh là 50.0%. UTBMĐMTG típ ống lớn có liên quan đến tình trạng xâm nhập thần kinh cao hơn (p=0.020) và nồng độ trung bình CA19-9 huyết thanh trước mổ cao hơn nhiều lần so với típ ống nhỏ (p<0.001). Không tìm thấy mối liên quan giữa phân típ mô bệnh học với các yếu tố kích thước u, độ mô học, mức độ xâm lấn của u, tình trạng di căn hạch và tình trạng xâm nhập mạch máu (p>0.05). Kết luận: Típ ống lớn chiếm 41.2%, típ ống nhỏ 50.0%. UTBMĐMTG típ ống lớn có liên quan đến tình trạng xâm nhập thần kinh và nồng độ trung bình CA19-9 huyết thanh trước mổ cao hơn típ ống nhỏ.
#Ung thư biểu mô đường mật trong gan #Mô bệnh học #Ống mật lớn #ống mật nhỏ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ GEMCITABINE KẾT HỢP CISPLATIN TRONG UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT GIAI ĐOẠN MUỘN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị và độc tínhphác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật giai đoạn muộn tại bệnh viện K năm 2015-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 55 bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ gemcitabine - cisplatin tại bệnh viện K từ 1/2015 đến hết tháng 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát triệu chứng cơ năng là 63,7%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 67,4%, trong đó có 5,5% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần chiếm 27,3%, bệnh ổn định 34,6%. Độc tính trên hệ tạo huyết: Giảm hồng cầu độ 3,4 lần lượt là 3,2 và 1,3%, giảm bạch cầu trung tính dộ 3,4 là 7,2 và 5,9%. Các độc tính trên gan thận chủ yếu gặp độ 1, độ 2.  Kết luận: Gemcitabine – cisplatin là phác đồ hiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô đường mật giai đoạn muộn.
#Ung thư biểu mô đường mật #giai đoạn muộn #gemcitabine – cisplatin #độc tính
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng Pg-Sga của người bệnh ung thư đầu mặt cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 198-207 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư Đầu - Mặt - Cổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 100 người bệnh ung thư đầu mặt cổ tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 1 đến tháng 3/2020 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu được thu thập bằng bộ công cụ PG-SGA, khẩu phần ăn 24h và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo PG-SGA: Có 17% người bệnh có tình trạng dinh dưỡng PG-SGA A, 54% người bệnh tình trạng dinh dưỡng PG-SGA B, 29% người bệnh tình trạng dinh dưỡng PG-SGA C. Thói quen sử dụng thuốc lá/thuốc lào, tìm hiểu dinh dưỡng có mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng PG-SGA với p<0,05. Phương pháp điều trị bệnh, giai đoạn bệnh, năng lượng khẩu phần ăn 24h có mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng PG-SGA với p<0,05. Kết luận: Phần đa người bệnh có tình trạng suy dinh dưỡng. Thói quen sử dụng thuốc lá/thuốc lào, tìm hiểu dinh dưỡng có mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng PG-SGA với p<0,05. Phương pháp điều trị bệnh, giai đoạn bệnh, năng lượng khẩu phần ăn 24h có mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng PG-SGA với p<0,05.
#Ung thư #ung thư đầu mặt cổ #dinh dưỡng.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ HỖN HỢP TẾ BÀO GAN ĐƯỜNG MẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2014 – 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu NC: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2014-2019. Đối tượng và phương pháp NC: NC hồi cứu mô tả trên 30 BN được được phẫu thuật cắt gan tại bệnh viện Việt Đức có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật giai đoạn từ 2014 – 2019. Kết quả: Kết quả sớm sau mổ: Không có trường hợp nào tử vong sau mổ, biến chứng sau mổ là 53,3% (ổ đọng dịch 36,7%, tràn dịch màng phổi 33,3%, suy gan sau mổ 3,3% và chảy máu sau mổ 10%). Thời gian nằm viện trung bình là 9,9 ngày. Kết quả dài hạn cho thấy: Thời gian sống thêm trung bình sau mổ tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu là 37,14±6,35 tháng, tỉ lệ sống thêm 13 tháng là 50%. Kết luận: điều trị phẫu thuật biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật mang lại kết quả khả quan cho BN bị ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật.
#ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật #phẫu thuật
KẾT HỢP NÚT TĨNH MẠCH CỬA VÀ TĨNH MẠCH GAN LÀM PHÌ ĐẠI GAN TRƯỚC PHẪU THUẬT CẮT GAN LỚN: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Nút mạch đồng thời tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan (LVD) được áp dụng rộng rãi trong thời gian gần đây do làm tăng đáng kể tốc độ và mức độ phì đại gan trước phẫu thuật cắt gan lớn so với phương pháp nút tĩnh mạch cửa (PVE) đơn thuần, từ đó rút ngắn được thời gian chờ đợi phẫu thuật và giảm nguy cơ khối u tiến triển. Chúng tôi báo cáo một trường hợp được thực hiện LVD làm phì đại gan trước phẫu thuật cắt gan lớn do khối ung thư đường mật trong gan. Sau thủ thuật, bệnh nhân có tăng đáng kể thể tích gan còn lại theo dự kiến trong vòng 3 tuần. Phẫu thuật cắt gan phải mở rộng sau thời điểm nút mạch 4 tuần mà không có biến chứng suy gan sau phẫu thuật. Qua trường hợp lâm sàng này, chúng tôi nhận thấy LVD có hiệu quả cao trong việc làm tăng thể tích gan còn lại theo dự kiến (FLR) trước phẫu thuật cắt gan lớn.
#Nút tĩnh mạch cửa #nút tĩnh mạch gan #phẫu thuật cắt gan lớn #ung thư đường mật
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3